THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ MĂNG RI, TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
2025-10-13T09:01:02+07:00
2025-10-13T09:01:02+07:00
http://trungtamytetumorong.vn/ban-tin-an-toan-nguoi-benh/thuc-trang-kien-thuc-thuc-hanh-phong-benh-tieu-chay-cua-ba-me-co-con-duoi-5-tuoi-tai-xa-mang-ri-tinh-quang-ngai-nam-2025-311.html
http://trungtamytetumorong.vn/uploads/news/2025_10/image-20251013085416-1.png
Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông
http://trungtamytetumorong.vn/uploads/hinh-logo.png
Thứ hai - 13/10/2025 09:01
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ MĂNG RI, TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
ON DIARRHEA PREVENTION AMONG MOTHERS WITH CHILDREN UNDER FIVE YEARS OLD IN MANG RI COMMUNE,
QUANG NGAI PROVINCE 2025
Dinh Thanh Hai, Tu Mo Rong Health Center, Quang Ngai Province Tran Van Chien, Bui Van Do, Nguyen Ngoc Son, Huynh Van Minh- Tu Mo Rong Health Center, Quang Ngai Province
SUMMARY
Objective: To describe the current status of knowledge and practices regarding diarrhea prevention among mothers with children under five years old, and to identify associated factors in Mang Ri Commune, Quang Ngai Province, in 2025.
Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted among 190 mothers having children under five years old residing in Mang Ri Commune. Data were collected using a structured questionnaire, processed. The associations between variables were examined through univariate logistic regression analysis, with a significance level of p < 0.05.
Results: Overall 68.4% of mothers had inadequate knowledge and 65.3% had inadequate practices regarding diarrhea prevention. Statistically significant factors associated with knowledge and practices included occupation, educational level, household economic status, source of drinking water, type of latrine, handwashing habits, and access to health information (p < 0.05).
Keywords: Diarrhea, knowledge, practice, mothers, children under five years old.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TIÊU CHẢY
CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ MĂNG RI, TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
Đinh Thành Hải, Trung tâm Y tế Tu Mơ Rông, tỉnh Quảng Ngãi
Trần Văn Chiến, Bùi Văn Đố, Nguyễn Ngọc Sơn, Huỳnh Văn Minh-Trung tâm Y tế Tu Mơ Rông, tỉnh Quảng Ngãi
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Măng Ri, tỉnh Quảng Ngãi năm 2025.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 190 bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Số liệu thu thập bằng bộ câu hỏi cấu trúc và sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến để xác định mối liên quan.
Kết quả: 68,4% bà mẹ có kiến thức không đạt về phòng bệnh tiêu chảy và 65,3% bà mẹ có thực hành không đạt. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ gồm nghề nghiệp, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, nguồn nước, loại hình nhà tiêu, thói quen rửa tay và tiếp cận thông tin (p<0,05).
Từ khóa: Tiêu chảy, bà mẹ, trẻ dưới 5 tuổi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển [1]. Ở Việt Nam, mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong do tiêu chảy đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong nhóm bệnh truyền nhiễm ở trẻ nhỏ. Hành vi chăm sóc và thực hành phòng bệnh của bà mẹ đóng vai trò quyết định trong dự phòng và xử trí tiêu chảy sớm, giảm nguy cơ biến chứng và tử vong [2]. Xã Măng Ri là địa bàn miền núi đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, điều kiện vệ sinh và nước sạch còn hạn chế [3].
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh tiêu chảy và xác định một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:190 bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh sống tại xã Măng Ri, tỉnh Quảng Ngãi năm 2025.
Nghiên cứu thực hiện từ tháng 01 năm 2025 đến hết tháng 9 năm 2025.
Địa điểm nghiên cứu: Tại các Trạm Y tế thuộc xã Măng Ri, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn toàn bộ bà mẹ có con dưới 59 tháng tuổi trở xuống bị tiêu chảy đến khám và điều trị tại thời điểm nghiên cứu.
Cỡ mẫu: Kết quả từ ngày 05 tháng 01 năm 2025 đến ngày 05 tháng 9 năm 2025 tổng số trẻ em đến khám chẩn đoán tiêu chảy tại các Trạm Y tế thuộc xã Măng Ri và đối tượng thoả mãn theo yêu cầu 190 mẫu.
Kỹ thuật chọn mẫu:
Bước 1: Nhóm thiết kế bộ câu hỏi điều tra dựa trên mục tiêu nghiên cứu và tiến hành tiền khảo sát thử nghiệm 5% bà mẹ theo cơ mẫu tối thiểu tại Trạm Y tế để điều chỉnh phù hợp với thực tế địa phương.
Bước 2: Tập huấn điều tra viên, lựa chọn các cán bộ y tế đang công tác tại các Trạm Y tế thuộc xã Măng Ri và đang đảm nhận công tác khám, chữa bệnh, có kinh nghiệm làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, đưa trẻ đến Trạm Y tế khám vì tiêu chảy cấp trong thời gian nghiên cứu.
Bước 4: Thu thập số liệu tại Trạm Y tế bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ ngay sau khi trẻ được thăm khám.
Bước 5: Toàn bộ phiếu điều tra được rà soát trong ngày khám tại Trạm Y tế, loại bỏ phiếu không hợp lệ (thiếu >20% thông tin, mâu thuẫn logic). Hoàn thành ngay phiếu trong quá trình thực hiện khám và nhập liệu trực tiếp trên hệ thống phần mềm google sheet đã được thiết kế sẵn.
2.5. Biến số nghiên cứu: Các biến số nghiên cứu định lượng thông tin nhân khẩu học của bà mẹ và trẻ, biến số kiến thức, thực hành phòng bệnh tiêu chảy của bà mẹ.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn và quan sát thực hành bà mẹ.
2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu được làm sạch, mã hóa, nhập liệu trực tiếp vào máy tính hoặc điện thoại thông minh qua phần mềm google sheet và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Áp dụng thống kê mô tả và sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến để xác định mối liên quan nhân khẩu với thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh của bà mẹ.
2.8. Đạo đức nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu cắt ngang và hoàn toàn không có hoạt động can thiệp và được Hội đồng Khoa học và Công nghệ Trung tâm Y tế Tu Mơ Rông, Uỷ ban nhân dân xã Măng Ri thông qua cho nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Phân bố đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=190)
Đặc điểm |
Tần số (n) |
Tỷ lệ (%) |
Nhóm tuổi bà mẹ 25-35 |
85 |
44,7 |
Nghề nghiệp nông dân |
153 |
80,5 |
Không biết chữ |
31 |
16,3 |
Hộ nghèo, cận nghèo |
71 |
37,4 |
Dùng nước máng lần tự chảy |
145 |
76,3 |
Nhà tiêu khô |
146 |
76,8 |
Không thường xuyên rửa tay với xà phòng |
111 |
58.4 |
Đa số bà mẹ là nông dân, học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, hạ tầng nước sạch, vệ sinh môi trường và thói quen rửa tay với xà phòng còn rất hạn chế.
Bảng 2. Kiến thức của bà mẹ về phòng bệnh tiêu chảy (n=190)
Nội dung |
Đúng (%) |
Sai (%) |
Định nghĩa tiêu chảy |
71,6 |
28,4 |
Nguyên nhân gây bệnh |
46,8 |
53,2 |
Dấu hiệu mất nước |
80,5 |
19,5 |
Khi nào cần đến CSYT |
20,0 |
80,0 |
Biện pháp phòng bệnh |
34,7 |
65,3 |
Kiến thức chung của bà mẹ còn hạn chế, đặc biệt ở phần nhận biết dấu hiệu nặng và biện pháp phòng bệnh và kết quả đánh giá thực trạng kiến thức chung của bà mẹ về phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà mẹ, như sau:
Bảng 3. Thực hành chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại nhà (n=190)
Nội dung thực hành |
Đúng (%) |
Sai (%) |
Pha Oresol đúng |
46,8 |
53,2 |
Dinh dưỡng khi trẻ tiêu chảy |
20,0 |
80,0 |
Xử lý phân đúng |
14,7 |
85,3 |
Cho bú đúng |
61,1 |
38,9 |
Cho uống ORS đúng |
56,3 |
43,7 |
Tỷ lệ thực hành đúng còn thấp, đặc biệt trong chế độ ăn và xử lý phân, cho thấy cần tăng cường truyền thông, hướng dẫn thực hành cụ thể. Kết quả tổng hợp đánh giá thực trạng thực hành chung phòng bệnh tiêu chảy của bà mẹ, như sau:
Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với kiến thức và thực hành
Yếu tố |
OR (95%CI) |
p |
Nghề nghiệp (nông dân) |
1,54 (1,02–5,66) |
<0,05 |
Trình độ học vấn thấp |
6,72 (2,73–14,9) |
<0,05 |
Hộ nghèo/cận nghèo |
3,41 (1,12–7,07) |
<0,05 |
Nguồn nước |
1,82(1,05-5,46) |
<0,05 |
Loại hình nhà tiêu |
3,16(1,22-6,18) |
<0,05 |
Rửa tay không thường xuyên |
3,50 (1,26–7,85) |
<0,05 |
Kiến thức và thực hành |
4,05 (1,21–7,34) |
<0,05 |
Nhận xét: Kiến thức và thực hành của bà mẹ có mối liên quan chặt chẽ với trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế và hành vi vệ sinh.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức và thực hành phòng bệnh tiêu chảy của bà mẹ
Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành đúng trong phòng bệnh tiêu chảy còn thấp, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung (2022) tại Điện Biên (tỷ lệ kiến thức đạt 35,2%, thực hành đạt 38,5%) [4] nhưng thấp hơn nghiên cứu so với nghiên cứu của Lê Thị Lệ Thủy (2024) tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên có tỷ lệ bà mẹ (đạt kiến thức là 48,3% và thực hành đạt 43,1%) [5], kết quả cũng thấp hơn nhiều so với Lê Thị Thu (2020) tại Nghệ An (kiến thức đạt 48,7%, thực hành đạt 43,1%). Những khác biệt này có thể do điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ học vấn và khả năng tiếp cận thông tin của khu vực miền núi còn hạn chế.
4.2. Mối liên quan với kiến thức, thực hành phòng bệnh tiêu chảy của bà mẹ
Nghề nghiệp, học vấn, nguồn nước, nhà tiêu và thói quen vệ sinh đều có ảnh hưởng rõ rệt đến kiến thức và hành vi chăm sóc trẻ tiêu chảy. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành (OR=4,05) cho thấy khi bà mẹ có hiểu biết đúng thì khả năng áp dụng vào hành vi thực tế tăng đáng kể. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của truyền thông giáo dục sức khỏe thường xuyên, thực hành trực quan, và tiếp cận cộng đồng bằng ngôn ngữ phù hợp với địa phương.
So sánh với các nghiên cứu của các tác giả ở vùng miền tương tự nghiên cứu của chúng tôi có tương đồng như Lê Thị Lệ Thủy (2024) tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2023 (OR = 2,44; 95%CI: 1,06–5,32; p < 0,05) [5] và nghiên cứu của Lê Thị Thanh (2019) đều chỉ ra rằng tình trạng kinh tế thấp làm hạn chế cơ hội tiếp cận thông tin y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, p<0,001 [6]. Kết quả cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bông (2022) tại Khoa nhi bệnh viện đa khoa Hà Đông, Nghệ An, p<0,05 [7] và nghiên cứu của WHO (2021) tại các nước thu nhập thấp, đều cho thấy tình trạng vệ sinh môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành vi chăm sóc sức khỏe [8].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có mối liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp của bà mẹ. Cụ thể, nhóm bà mẹ có kiến thức không đạt thì khả năng thực hành không đạt cao gấp 4,0 lần so với nhóm bà mẹ có kiến thức đạt (OR=4,05; 95%CI:1,21–7,34; p<0,05). Điều này phản ánh một thực tế mang tính quy luật kiến thức là nền tảng, quyết định đến hành vi và thực hành chăm sóc sức khỏe. Khi bà mẹ không nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh tiêu chảy, nguyên nhân, dấu hiệu nguy hiểm và biện pháp xử trí thì họ khó có thể áp dụng đúng các biện pháp chăm sóc tại nhà, bao gồm việc cho trẻ uống ORS, chế độ ăn uống hợp lý, cũng như quyết định thời điểm đưa trẻ đến cơ sở y tế. Kết quả này hoàn toàn tương đồng với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, so sánh với nghiên cứu của Lê Thị Lệ Thủy (2024) tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên cho thấy những bà mẹ có kiến thức không đạt thực hành chăm sóc sai cao gấp 3,8 lần so với nhóm có kiến thức đạt (OR=3,82; 95%CI:1,08–9,31; p<0,05) [5]. Tương tự cũng theo của WHO cũng khẳng định rằng cải thiện kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ của bà mẹ đóng vai trò quyết định trong việc giảm tỷ lệ tử vong do tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi [2]. Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng trong nghiên cứu của chúng tôi so với một số nghiên cứu khác có thể được giải thích bởi đặc thù vùng nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ đạt chỉ 31,6% và thực hành phòng bệnh tiêu chảy chỉ đạt 34,7%. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm nghề nghiệp, học vấn, kinh tế hộ gia đình, nguồn nước, loại nhà tiêu, thói quen vệ sinh và tiếp cận thông tin. Với kết quả này cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, chú trọng nhóm bà mẹ nông dân, có trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn. Đề nghị chính quyền và ngành y tế địa phương tăng cường cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và tổ chức các lớp truyền thông thực hành chăm sóc trẻ tiêu chảy tại cộng đồng.
Lời cảm ơn: Chúng xin xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của UBND xã Măng Ri, các Trạm Y tế xã Măng Ri và các bà mẹ tham gia nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2022). Integrated Management of Childhood Illness (IMCI) 2022.
2. UNICEF (2021). Vietnam Multiple Indicator Cluster Survey 2020–2021. Hanoi: GSO/UNICEF; 2021.
3. UBND tỉnh Kon Tum (2023), báo cáo thống kê điều kiện kinh tế, xã hội năm 2023 của tỉnh Kon Tum.
4. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2022), kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh tiêu chảy ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa Khoa Điện Biên. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng.
5. Lê Thị Lệ Thủy và cộng sự (2024). Đặc điểm tiêu chảy cấp và các yếu tố nguy cơ ở trẻ em dân tộc thiểu số tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2023. Tạp chí Khoa học Tây Nguyên, Vol.18, số 5, năm 2024.
6. Lê Thị Thanh (2019), nghiên cứu thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại các bệnh viện đồng bằng Sông Hồng. Luận văn thạc sĩ YTCC.
7. Nguyễn Thị Bông (2022), thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng Oresol của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy cấp tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2022. Vietnam Medical Journal. 2023;529:284-289.
8. World Health Organization (2022). Integrated Management of Childhood Illness (IMCI).
9. Lê Thị Thu (2020), thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng.
10. World Health Organization (WHO), (2020). World Health Statistics 2020: Monitoring health for the SDGs.
Tác giả: Đinh Thanh Hai, Tu Mo Rong Health Center, Quang Ngai Province, số điện thoại liên hệ 0963888779, email:
Tran Van Chien, Bui Van Do, Nguyen Ngoc Son, Huynh Van Minh- Tu Mo Rong Health Center, Quang Ngai Province